Pleurothallopsis
Cùng giống: Restrepiopsis Luer
Tông: Epidendreae
Tông phụ: Pleurothallidinae
Phân bố: Có 16 loài ở Trung và Nam Mỹ.
Lan biểu sinh, thạch lan hoặc địa lan, mọc thành bụi hoặc bò lan, thân cây được bọc trong cái ống do lớp vỏ lụa tạo thành như cái ống khói. Có 1 lá. Vòi hoa có 1 hoa, hoặc các vòi hoa tạo thành chùm hoa, hoa nở kế tiếp nhau, cánh hoa mỏng. Lá đài sau không theo uy ước, hai lá đài bên liên kết với nhau như còn một lá đài. Môi có ba thùy, kết dính với chân trụ hoa.
Khối phấn 4 hoặc 8.
CÁCH TRỒNG
Cũng giống như đối với Pleurothallis, hầu hết các loài thuộc giống này cần độ ẩm cao, bóng râm vừa phải, thông thoáng quanh năm.
Có thể trồng bằng cách ghép hoặc trồng trong chậu với chất trồng hỗn hợp dựa trên các mảnh vỏ cây nhỏ, trong nhiệt độ từ mát đến trung bình, tùy thuộc vào nơi xuất xứ của chúng. Có nhiều loài thuộc giống này ra hoa liên tục trong năm.
Cùng loài: Restrepiopsis inaequalis Luer & R. Escobar
Thân cây cao 13 cm, bao bọc bởi 5-7 lớp vỏ lụa dạng dải băng màu nâu. Lá dài 4,5 cm, rộng 2 cm. Vòi hoa gồm từng hoa nở kế tiếp nhau tạo thành một chùm hoa, hoa dài 10-12 mm, màu trắng đến màu xanh vàng, có những vân màu nâu đỏ tía.
Lan biểu sinh trong rừng, trên độ cao 1.500-2.400 m, ở Colombia, Ecuador.
Pleurothallopsis norae
Cùng loài: Restrepiopsis norae Garray & Dunsterville
Thân dài 1-3,5 cm. Lá hình ê-lip. Vòi hoa dài chừng 1 cm, các hoa nở liên tiếp, tạo thành một chùm hoa, hoa rất nhỏ, màu trắng ngả xanh, ánh lên màu hồng từ những đường vân.
Lan biểu sinh, trong rừng, trên độ cao 1.400-2.000 m, ở Colombia, Ecuador, Venezuela.
Cùng loài: Pleurothallis tubulosa (Lindley) Luer
Thân dài 2-12 cm, bao bọc bởi lớp vỏ lụa như dải băng, màu nâu. Lá dài 6 cm, rộng 3 cm.
Các hoa nở liên tiếp, tạo thành một chùm hoa trên vòi hoa, hoa dài 8 mm, màu trắng đến màu xanh, đôi khi ánh lên màu nâu hoặc đỏ tía từ các đường vân.
Lan biểu sinh hoặc địa lan, trong các khu rừng mây phủ, trên độ cao 1.500-3.600 m, ở Costa Rica, Panama, Colombia, Ecuador, Venezuela.
Nguồn tài liệu: SÁCH HOA LAN ( của Bác Phạm Tiến Khoa )