Hoa lan Cynorkis
Tông: Orchideae
Tông phụ: Orchidinae
Phân bố: Khoảng 125 loài từ Madagascar ,quần đảo Mascarene, quần đảo Comoro tới lục địa châu Phi.
Loài địa lan nhỏ, đôi khi là lan biểu sinh, có 1-2 ống tròn hoặc mọc thành cụm trên bộ rễ to. Có vài lá, hầu hết lá mọc từ gốc. Thân, bầu nhụy, đài hoa thường có tuyến mao. Vòi hoa không phân nhánh, có ít nhất là 1 hoa, hoa màu hồng, màu tím hoa cà, hoặc màu đỏ tía, đôi khi là màu trắng, vàng hoặc cam. Lá đài sau cùng với cánh hoa tạo thành cái mũ chụp đầu. Các lá đài bên phẳng, môi liền nhưng cũng có khi có 3-5 thùy, cựa hoa ở chân môi và thông thường thì nó dài hơn cả lá đài và cánh hoa.
CÁCH TRỒNG
Các loài thuộc giống Cynorkis nên trồng không sâu, với giầu chất mùn nhưng cũng phải thoát nước tốt. Nhiệt độ trung bình và bóng râm vừa phải. Sau khi ra hoa thì cây chết, song cứ giữ khô. Tất nhiên khi thân bị héo tàn là một rủi ro, khó làm chúng sống lại. Để khắc phục tình trạng này, ta nên trồng chúng vào chậu đất nung rồi vùi chúng vào vùng cát ẩm. Khi thấy có chồi mới xuất hiện thì tưới nước một cách cẩn thận, ta sẽ có cây mới.
Lan Cynorkis calanthoides
Cùng loài: Cynorkis uncinata H. Perrier Có 1 lá, lá dài 7-22 cm, rộng 2,5- 8 cm, hình trứng. Vòi hoa như một cái đầu, có nhiều hoa mọc sít nhau tỏa ra chung quanh, hoa có kích thước 32 x 32 mm, màu đỏ tía pha màu hoa tử đinh hương. Môi có 4 thùy, ở tâm màu trắng. Cựa hoa thon nhỏ, dài 25 mm. khi trồng loài này thì phải treo hoặc kê chậu lên cao để lá không bị tiếp xúc với đất.
Lan biểu sinh, mọc trên các cây dứa dại (Pandanus) hoặc là địa lan trên những tảng đá có cỏ mọc, ở Madagascar. Loài tương tự: Cynorkis guttata Hermans & P. J. Cribb, cũng ở Madagascar, được mô tả vào năm 2007, nhưng chỉ được nuôi trồng dưới cái tên Cynorkis uncinata. Màu hoa khác, là màu kem, với những đốm màu đỏ son ở phần gốc của môi. Đây là một loài dễ trồng.
Lan Cynorkis compacta
Có 1 lá hình trứng, dài 8 cm. Vòi hoa cao 20 cm, không có lông, có 15 hoa, mọc tương đối sít nhau, hoa màu trắng với những chấm đỏ ở môi, môi dài 9 mm, có 3 hoặc 5 thùy, thùy phình ra ở phần đầu. Loài địa lan, mọc trên các khe đá, trên độ cao chừng 700 m, ở Nam Phi.
Lan Cynorkis fastigiata
Có 1-2 lá, lá hình mũi mác hẹp, dài 20 cm, rộng 4 cm. Vòi hoa cao 10-30 cm, có ít hoặc nhiều hoa, mọc sít nhau. Hoa màu hồng pha màu hoa tử đinh hương. Môi hầu như chỉ màu vàng kem, dài 10-15 mm, có 4 thùy, các thùy gần như bằng nhau. Cựa thon mảnh, dài 30 mm. Có một số biến loài thuộc loài này đã được ghi nhận. Cynorkis fastigiata, thường trồng bằng hạt, đôi khi người ta thấy những cây con lại xuất hiện ở những chậu lan khác.
Loài địa lan, sống trong các vườn cây hoặc bìa rừng, trên độ cao 0-1.400 m ở quần đảo Comoro, Madagascar , quần đảo Mascarene, Seychelles.
Lan Cynorkis gibbosa
Rễ như những cái ống nhỏ mọc kéo dài, trong một cụm. Có 1 lá, ít khi thấy có 2 lá, lá hình trứng dài 20 cm, rộng 5,5 cm, thường trên Cynorkis gibbosa mặt lá có những chấm đỏ tía. Vòi hoa cao 25-50 cm, thường có các tuyến mao, nhưng đôi khi cũng không có. Có 10-40 hoa mọc sít nhau, hoa
to chừng 35 mm, màu cá hồi hoặc màu đỏ. Môi có 3 thùy, thùy giữa xẻ sâu. Cựa hoa thon mảnh, dài 2-2,5 cm, phần đầu hơi cuộn lại.
Địa lan, sống ở bìa rừng, nơi có bóng râm, và trên những tảng đá ẩm ướt, trên độ cao 600-1.500 m, ở Madagascar. Cynorkis lowiana Có 1 lá, lá hình mũi mác thẳng, dài 13 cm, rộng 1,6 cm. Vòi hoa dài 7-12 cm, có 1-2 hoa.
Lá đài và cánh hoa màu xanh pha màu hồng. Môi có 3 thùy, kích thước môi 22 x 27 mm, màu đỏ son, ở tâm có những chấm màu sậm hơn. Các thùy bên hình thuôn, thùy giữa lại chẻ làm 2 thùy. Cựa hoa màu xanh, nhỏ, dài 25-45 mm.
Là địa lan, trong những khu rừng rậm và trên các tảng đá có rêu, ở Madagascar.
Có một cây có tên Cynorkis Kewensis, là một loài lan lai xưa giữa Cynorkis lowiana với C. calanthoides.
Nguồn tài liệu từ: Sách hoa lan ( của Bác Phạm tiến Khoa )