Bifrenaria
Cùng giống: Cydoniorchis Senghas và Stenocoryne Lindley
Tông: Maxillarineae
Tông phụ: Zygopitalinae
Phân bố: Khoảng 20 loài ở Trung và Nam Mỹ . Loài biểu sinh, cũng có thể là địa lan, đa thân, với những giả hành hình côn cho đến hình trứng. Trên đỉnh mỗi giả hành có 1-2 lá. Lá mỏng, có nếp gấp. Vòi hoa xuất phát từ gốc cây lan, thường là ngắn, hướng lên trên hoặc uốn cong, không phân nhánh. Có vài hoa, màu sắc rực rỡ, có hương thơm và trông giống sáp. Các lá đài và cánh hoa tương tự như nhau, cùng phẳng. Hai lá đài bên gắn với chân của trụ hoa, trông giống cái cựa. Môi hoa có ba thùy, trông giống móng vuốt, có nổi cục chai.
CÁCH TRỒNG
Điều kiện nhiệt độ trung bình là thích hợp với giống lan này, cần ánh sáng mạnh và độ ẩm cao. Khi cây phát triển đến thành chậu thì đó là lúc chúng sắp ra hoa, vì vậy không nên thay chậu thường xuyên. Khi cây đã phát triển tốt thì không cần tưới nước, nhưng cần phun sương để giả hành khỏi bị teo tóp lại.
Bifrenaria atropurpurea
Giả hành hình trứng, cao 8 cm, chỉ có 1 lá, dài 25 cm, rộng 7 cm, giống hình mũi mác đến hình thuôn. Vòi hoa dài 6-8 cm, có 3-5 hoa, hoa to 5-6 cm, màu nâu đỏ, ở tâm màu vàng. Môi hoa màu hồng và trắng.
Lan biểu sinh hoặc địa lan ở những khu vực trống trải trong các khu rừng, trên độ cao 200- 2.000 m ở Brasil.
Bifrenaria aureofulva
Cùng loài: Stenocoryne secunda Hoehne và loài Bifrenaria secunda (Hoehne) Fabst. Các giả hành thì nhỏ, mọc thành bụi, phần gốc của giả hành có 4 cạnh. Mỗi giả hành chỉ có 1 lá, dài 30 cm, rộng 12 cm, hình ê-lip, màu xanh đậm. Vòi hoa dài 7 cm, có 1-2 hoa, to 7-8 cm, màu trắng kem, giống như có sáp, hương nồng. Môi màu hồng đậm hoặc đỏ, môi như vươn ra phía trước, ở tâm có màu vàng đậm. Ra hoa vào mùa hè. Lan biểu sinh, trong rừng thưa hoặc vùng đất trồng cây. Nếu là thạch lan thì chúng mọc lên từ những vết nứt của đá, trên độ cao 200-1.150 m ở Brasil.
Bifrenaria tetragona
Cùng loài: Cydoniorchis tetragona (Lindley) Senghas và loài Lycaste tetragona (Lindley) Lindley. Lá có nhiều thịt, có nếp gấp, hình ê-lip. Vòi hoa có 3-4 hoa, lớn chừng 5,5 cm, giống như sáp, màu xanh vàng hoặc vàng với những vạch màu nâu đỏ rất rõ. Hoa lâu tàn. Sống ở vùng rừng núi trên độ cao 300-1.200 m, sinh trưởng trên đá ở những nơi thoáng đãng, ở miền đông nam Brasil.
Loài tương tự: Bifrenaria wittigii (Reichbach f.) Hoelne (cùng với loài Lycaste wittigii Reichenbach f. và loài Cydoniorchis (Reichenbach f.) Senghas) có hoa nhìn bề ngoài thì tương tự, màu vàng, có nhiều sọc màu nâu đỏ, nhưng nếu kéo môi hoa theo chiều ngang thì lớn hơn chiều dài, trong khi môi của Bifrenaria tetragona có chiều dài lớn hơn chiều rộng.