Stanhopea
Tông: Maxillarieae
Tông phụ: Stanhopeinae
Phân bố: Khoảng 60 loài và vô số những loài lai tạo trong thự nhiên ở Mexico, Trung và Nam Mỹ và Trinidad.
Lan biểu sinh hoặc thạch lan, thân lớn. Giả hành hình trứng, có 1 lá trên đỉnh. Lá to, gấp nếp và có cuống lá, lá thường có hình ê-lip. Vòi hoa phát xuất từ gốc, không phân nhánh, có vài hoa đến một số hoa, phiến hoa dày, màu sắc nổi bật, hương nồng (không phải lúc nào cũng dễ ngửi), hoa chóng tàn, hiếm khi hoa thọ được 3-4 ngày. Các lá đài và cánh hoa phẳng, tương tự nhau, không theo quy ước. Cấu tạo môi phức tạp, được chia ra thành một cái móng, một cái mũ chụp và một phiến môi, trên cái mũ chụp thường có 2 cái sừng. Trụ hoa dài, thỉnh thoảng có cánh. Khối phấn 2.
Về tính chất thực vật thì tất cả các loài đều giống nhau, với cái lá dài 40-70 cm, có gân nổi, lá rộng 15-20 cm, gấp nếp thành khe. Sự khác nhau nằm ở chỗ số lượng hoa trên một vòi hoa, kích thước và màu sắc của hoa, song chủ yếu là hình dáng của môi.
CÁCH TRỒNG
Nên trồng chúng trong giỏ bẳng gỗ hoặc bằng dây kẽm có bọc plastic, với rêu nước, không gian đủ rộng để vòi hoa có thể vươn lên từ đáy giỏ. Chất trồng là những mảnh vỏ cây thô hoặc một hỗn hợp gồm 2 phần rêu nước tươi và 1 phần hạt trân châu. Stanhopea cần nhiệt độ trung bình, ánh sáng tốt, độ ẩm cao, không khí lưu chuyển thường xuyên. Trong giai đoạn cây đang phát triển cần tưới nhiều nước, bón nhiều phân. Khi giả hành đã phát triển đầy đủ, thì giữ cây khô nhưng không được để giả hành bị teo tóp lại. Hầu hết các loài thuộc giống này ra hoa vào mùa hè đến đầu mùa thu.
Stanhopea anfracta
Vòi hoa có 7-13 hoa, hoa to 5-8 cm. Các lá đài và cánh hoa phẳng, màu cam xỉn đến cam sậm màu. Môi màu cam, gần phần chân có những chấm như giọt nước trên cả hai mặt.
Lan biểu sinh, trong các khu rừng mây phủ trên độ cao 1.000-2.200 m, ở Bolivia, Ecuador, Peru.
Vòi hoa dài chừng 8 cm, có 2-4 hoa, hoa màu trắng hoặc màu ngà, to 7 cm. Môi có những đốm và ánh lên màu hồng, phiến môi có 2 cái sừng ở riềm.
Lan biểu sinh, trên những cành cây lớn trong đồi cây vùng thấp, ẩm ướt, trên độ cao 150-600 m, ở Brasil, Colombia, Peru, Venezuela.
Stanhopea cirrhata
Vòi hoa dài 4-5 cm, có 2 hoa, hoa to 6 cm.
Các lá đài và cánh hoa đối xứng nhau, màu vàng, môi màu cam, sừng trên chụp có màu đỏ hạt dẻ.
Lan biều sinh, trong rừng ẩm ướt, trên độ cao 0-700 m, ở Costa Rica, Nicaragua, Panama.
Stanhopea costaricensis
Vòi hoa dài 12-20 cm, có 5-7 hoa, hoa to 9 cm. Các lá đài và cánh hoa nằm ngang hoặc đối xứng, màu trắng kem hoặc vàng xỉn, có những đốm màu nâu đỏ. Môi trắng hoặc trắng kem, ken dày những đốm màu nâu đỏ.
Lan biểu sinh, trong rừng có nhiều mưa và mây phủ, trên độ cao 700-900 m, ở Trung Mỹ.
Vòi hoa dài 20 cm, có 2 hoa, hoa to 6 cm.
Các lá đài và cánh hoa màu trắng, phần chân của các cánh hoa thường có những đốm màu đỏ tía. Môi màu vàng kim, phần dưới của môi có những đốm và ánh lên màu đỏ.
Lan biểu sinh, trong những khu rừng lá lớn, ẩm ướt, trên độ cao 0-700 m, ở Trung Mỹ.
Cùng loài: Stanhopea eburnea Lindley
Vòi hoa dài chừng 10 cm, có 2-4 hoa, hoa to 15 cm, màu trắng kem, với những chấm màu đỏ tía và các sọc màu đỏ trên móng và một cặp sừng ngắn.
Lan biểu sinh, trong rừng, trên độ cao 100-1.000 m, ở Nam Mỹ và Trinidad.
Stanhopea graveolens
Vòi hoa có 3-9 hoa, hoa có mùi khó chịu, to 8 cm, màu trắng kem hoặc màu trắng ngả xanh.
Các lá đài và cánh hoa có những đốm màu đỏ tía. Phiến môi rộng, với những đốm màu hạt dẻ ở mỗi bên, phần chụp có 2 cái sừng dày.
Lan biểu sinh, trong rừng ven sông, trên độ cao 2.700 m, ở Mexico, Trung Mỹ.
Vòi hoa dài 30 cm, có 4-8 hoa, hoa to 7 cm, màu vàng cam với những đốm màu hạt dẻ. Các lá đài và cánh hoa đối xứng nhau, cựa của môi thường có 2 chấm giống con mắt. Muốn có hoa thì cần để cây có thời gian nghỉ khô.
Lan biểu sinh, trong rừng, trên độ cao 800-1.500 m, ở Colombia, Ecuador, Peru.
Cùng loài: Stanhopea tigrina Bateman var. nigreoviolacea C. Morren
Vòi hoa dài chừng 8 cm, có 2-3 hoa, hoa to 18 cm, có hương va-ni màu vàng ngả trắng, ngả xanh hoặc vàng, có những vệt và đốm màu đỏ tía.
Lan biểu sinh, trong rừng, trên độ cao 1.200-2.000 m, ở Mexico.
Vòi hoa dài 50 cm, có 5-7 hoa, hoa to 10-13 cm, có hương va-ni, màu trắng ngả xanh hoặc màu trắng kem, có đốm màu hạt dẻ. móng của môi có hai điểm giống mắt màu hạt dẻ.
Lan biểu sinh, trên thân cây hoặc ở bìa rừng cây lá lớn, ẩm ướt, hoặc thạch lan, trên độ cao 400-750 m, ở Mexico, Trung và Nam Mỹ.
Stanhopea pulla
Vòi hoa dài 3-4 cm, có 2 hoa, hoa to 7 cm (là loài có hoa nhỏ nhất trong giống này), màu vàng kem. Các lá đài và cánh hoa gần như đối xứng. Môi màu nâu ngả cam sáng với những đốm ngả đỏ. Chụp không có sừng.
Lan biểu sinh, trong rừng nhiều mưa, trên độ cao 0-1.000 m, ở Costa Rica, Colombua, Panama.
Vòi hoa dài 15 cm, có 2-4 hoa, hoa có mùi hương nồng, to 20 cm, màu vàng với những sọc và vệt màu nâu đỏ đậm. Cựa có màu vàng kim và những chấm màu nâu đỏ. Chụp màu trắng kem, các sừng có những chấm màu đỏ tía. Phiến môi màu kem, chấm đỏ tía, trên đỉnh có ba răng.
Lan biểu sinh, trong rừng, trên độ cao 1.100 m, ở Mexico.
Vòi hoa dài 18 cm, có 3-10 hoa, hoa to 14 cm, màu vàng với những chấm màu đỏ tía. Cựa của môi màu cam với 2 cái mặt màu nâu đỏ, chụp có các sừng dài 3-4 cm.
Lan biểu sinh hoặc thạch lan, trong rừng nhiều mưa, trên độ cao 400-2.700 m, ở Trung và Nam Mỹ.
Nguồn tài liệu: SÁCH HOA LAN ( của Bác Phạm Tiến Khoa )