Rossioglossum
Tông: Maxillarieae
Tông phụ: Oncidiinae
Phân bố: Có 6 loài ở Mexico và Trung Mỹ.
Lan biểu sinh có kích thước từ vừa đến lớn, các giả hành hình trứng, mọc thành cụm, trên đỉnh có 1 lá. Lá lớn, có cuống. Vòi hoa phát xuất từ hai bên, không phân nhánh, có ít hoa đến nhiều hoa, hoa không mọc sít nhau. Hoa lớn, màu sắc nổi bật. Các lá đài và cánh hoa phẳng, tương tự nhau, cũng có trường hợp cánh hoa rộng hơn. Môi chia ba thùy, hơi cuộn ngược lại, với một mô sần nổi bật. Các thùy bên nhỏ hơn, trông giống cái tai, thùy giữa lớn.
CÁCH TRỒNG
Cây lan sẽ phát triển tốt nếu trồng trong chậu, với chất trồng có kích thước trung bình.
Nhiệt độ từ mát đến trung bình, ánh sáng mạnh và cần được tưới nhiều nước trong thời kỳ cây phát triển. Một khi giả hành đã phát triển đầy đủ thì đưa chúng đến chỗ mát hơn và khô hơn, lúc này chỉ cần tưới nước ít để tránh cho giả hành bị hư hại. Hầu hết các loài thuộc giống này ra hoa vào màu thu và mùa đông.
Rossioglossum grande
LAN ANH HỀ
Cùng loài: Odontoglossum grande Lindley
Giả hành dài 10 cm, to 6 cm, có 4 cạnh. Lá dài 40 cm, rộng 6,5 cm. Vòi hoa cao 30 cm, có 2-8 hoa, hoa to chừng 15 cm. Các lá đài màu vàng với nhựng vệt và sọc màu nâu đỏ. Cánh hoa màu nâu đỏ từ giữa trở xuống phần chân, nửa đầu màu vàng. Môi màu trắng kem hoặc màu vàng xỉn, thùy giữa gần như hình cầu, riềm
có tua.
Lan biểu sinh, trong các khu rừng rụng lá, ẩm ướt, trên độ cao 1.400-2.700 m, ở Mexico và Trung Mỹ.
Loài tương tự: Rossioglossum insleayi
(Baker ex Lindley) Garay & G. C. Kennedy
(cùng loài Oncidium insleayi Baker ex Lindley;
Và loài Odontoglossum insleayi (Baker ex Lindley) Lindley), ở Mexico, có hoa nhỏ hơn và các lá đài cũng như cánh hoa cuộn ngược về sau, phần chân của cánh hoa có những sọc thay vì là một mảng màu nâu đỏ. Loài tương tự khác là Rossioglossum williamsianum (Reichenbach f.)Garay & G. C. Kennedy (Cùng loài Odontoglossum williamsianum Reichenbach f.), ởMexico và Guatemala có hoa nhỏ hơn một chút, cánh hoa ngắn hơn, rộng hơn và trông giống cái bê chèo.
Rossioglossum hagsaterianum
Hoa to 9-16 cm. Các lá đài và cánh hoa có màu nâu sô-cô-la bóng, thỉnh thoảng đầu cánh và riềm có màu vàng. Từ phần hẹp của chân môi bất ngờ lóe lên một màu vàng, chung quanh riềm, phần chân có những sọc và những vệt màu nâu đỏ.
Lan biểu sinh, trên độ cao 1.300-2.000 m, ở Mexico.
Loài tương tự: Rossioglossum splendens
(Reichenbach f.) Garay & G. C. Kennedy (cùng loài Odintoglossum splendens Reichenbach f.)
G. C. Kennedy & Garay), cũng ở Mexico, có hoa nhỏ hơn một chút với cái môi luôn nhỏ lại ở phần chân.
Cùng loài: Odontoglossum schlieperianum Reichenbach f.
Giả hành cao 6 cm, to 3 cm, trên đỉnh có 2 lá.
Lá dài 30 cm, rộng 7 cm. Vòi hoa uốn cong dài 30-40 cm, có một số hoa.
Hoa to 7-10 cm, màu vàng hoặc vàng ngả xanh, phần chân của cánh hoa cũng như lá đài đều có những kẻ sọc màu nâu ngả đỏ. Mô sần màu vàng sáng với những đốm đỏ.
Lan biểu sinh, trong các khu rừng nhiề mưa, trên độ cao 1.400-2.000 m, ở Costa Rica, Panama.
Nguồn tài liệu: SÁCH HOA LAN ( của Bác Phạm Tiến Khoa )