DÂN CHƠI LAN

- Trang Web chia sẻ kinh nghiệm chăm sóc hoa lan và giới thiệu chế phẩm đặc biệt: HÙNG NGUYỄN - ĐÀ LẠT

Hoa lan Maxillaria

Maxillaria

Tông: Maxillarieae

Tông phụ: Maxillarinae

Phân bố: Có trên 550 loài ở vùng châu Mỹ nhiệt đới và quần đảo Indies, có 1 loài ở Florida.

Lan biểu sinh, thạch lan, thỉnh thoảng là địa lan thân thảo, giống lan đa thân. Bộ thân rễ dài hoặc ngắn, giả hành lớn hoặc nhỏ, hoặc hầu hết là không có giả hành, mọc thành cụm, hoặc thân mọc cách đều nhau trên thân rễ, thân được bọc bởi một lớp vỏ lụa, có thể là của lá. Có 1-2 lá trên đỉnh. Vòi hoa có 1 hoa, các vòi hoa mọc thành cụm hoa hoặc mọc đơn lẻ. Hoa to hoặc nhỏ, hoa một số loài có màu sắc nổi bật, từ đỏ đến vàng, đến trắng hoặc có bớt. Các lá đài phẳng, tương tự như nhau, không theo quy ước, các lá đài bên liên kết với nhau ở phần chân cùng với chân trụ hoa, tạo thành một cái cằm.

Các cánh hoa không theo quy ước, gần giống với lá đài, song thường nhỏ hơn. Môi dính liền với chân trụ hoa, môi liền hoặc phân ba thùy.

Trụ hoa cứng, dựng đứng, có phần chân khác biệt. Khối phấn 4, dạng sáp, được gắn với một cái nắp nhầy.

CÁCH TRỒNG

Với một giống lớn như vậy, việc nuôi trồng chúng thường trong những điều kiện khác nhau, nhiệt độ từ mát đến trung bình, bóng râm nhẹ, độ ẩm cao với việc tưới nhiều nước trong suốt quá trình phát triển, chúng chỉ có một thời kỳ nghỉ đông ngắn. Hầu hết các loài thuộc giống này trồng được trong chậu với chất trồng hỗn hợp mịn đến trung bình, song cũng có những loài bò lan thì nên trồng trong giỏ treo. Những loài mọc trên cao nguyên thì lại yêu cầu nhiệt độ mát hơn, song có những loài nhìn bề ngoài thì tưởng rằng cần phải xét đến độ cao nơi chúng sinh trưởng, song thực tế cũng không đến nỗi cầu kỳ như vậy (về nhiệt độ thích hợp).

Maxillaria acuminata

Giả hành hình trứng, dẹt, dài 3 cm, mọc cách đều trên bộ thân rễ bò lan. Có 2 lá, lá dài 10 cm, rộng 1 cm, hình thuôn. Hoa to chừng 3 cm, màu vàng, các lá đài phẳng, nhọn.

Lan biểu sinh trong các khu rừng trên núi hoặc ở vùng cận sơn, trên độ cao 450-2.700 m, ở miền tây Nam Mỹ.

Maxillaria arachnites

Giả hành nhỏ, dẹt. Có 1-3 lá, Lá hình mũi mác, dài 25 cm, rộng 3 cm. Vòi hoa dài 15 cm, hoa to 10-11 cm, các lá đài màu xanh vàng, hình mác, nhọn đầu, các cánh hoa màu trắng, tương tự lá đài nhưng nhỏ hơn. Môi có màu vàng kim, kích thước 17 x 10 mm, chia làm ba thùy gần ở đỉnh, riềm môi có răng cưa mịn.

Lan biểu sinh hoặc thạch lan, trên độ cao 1.000-3.000 m, ở Venezuela, Colombia, Ecuador.

Maxillaria arbuscula

Thân rễ có phân nhánh, nhỏ, có hoặc không có giả hành. Lá mọc đối xứng, dài chừng 2 cm, hình đai hẹp. Hoa gần như hình tròn, to 1 cm.

Các lá đài và cánh hoa màu trắng, có những chấm đỏ. Môi có màu đỏ đậm, đầu môi dày.

Là địa lan, trên độ cao 2.500-3.100 m, ở Ecuador, Peru

Maxillaria coccinea

Cây cứng cáp, thân rễ được bao bọc bởi lớp vỏ lụa. Giả hành dài 4 cm, hình  trứng, dẹt, có 1 lá. Lá dài 35 cm, rộng 2,5 cm, thẳng. Vòi hoa mọc thành cụm, dài 6 cm. Hoa màu đỏ sang hoặc màu hồng. Các lá đài dài 12 mm.

Lan biểu sinh trên các chạc cây trong rừng rậm, trên độ cao 140-1.200 m, ở quần đảo Indies, Colombia, Venezuela.

Maxillaria cogniauxiana

Là loài lan nhỏ, thân nhánh rủ xuống. Giả hành mọc thành cụm, hình trụ, cao 2 cm. Có 2 lá, lá dài chừng 3 cm, rộng 1,5 cm, hình mác thẳng, lá có sống lá. Hoa to chừng 2 cm, màu cam với những bớt nổi bật màu hạt dẻ.

Lan biểu sinh, trong rừng miền trung du hoặc cao nguyên, tới 1.400 m, ở miền nam và đông nam Brasil.

Loài tương tự: Maxillaria plebeja Reichenbach f., giống như một phiên bản của Maxillaria cogniauxiana với các hoa màu xanh ngả nâu. Maxillaria acicularis Herbert, có lá kim dài hơn và hoa màu vàng. Cả hai đều từ miền đông nam Brasil.

Maxillaria cucullata

Giả hành dài 4-5 cm, hình ê-lip. Lá dài 20cm, hình đai. Vòi hoa dài 13 cm. Hoa màu nâu tối, các lá đài và cánh hoa dài 25-28 mm. Môi có ba thùy.

Lan biểu sinh, thạch lan hoặc địa lan, trong rừng nhiều mưa và mây phủ, trên độ cao 700-1.300 m, ở Mexico, Trung Mỹ.

Maxillaria dicolor

Giả hành mọc thành cụm. Lá dài 10-35 cm, mặt dưới của lá thường có màu ngả đỏ tía. Vòi hoa dài 4-5 cm. Hoa giống sáp, màu mơ, đôi khi có những đốm màu hạt dẻ, môi màu cam với những đốm màu hạt dẻ. Các lá đài phẳng, dài chừng 22 mm. Môi có ba thùy uốn cong, phiến môi dày, với một mô sần có lông chạy dọc theo.

Lan biểu sinh, trong rừng vùng cận sơn, vùng đất thấp, cao 100-1.600 m, ở Trung và Nam Mỹ.

Maxillaria elegantula

Maxillaria-fractiflexa.

Cùng loài: Maxillaria dichroma Rolfe

Thân rễ bò lan, giả hành hình trứng, bị nén lại, dài 6 cm, có 1 lá trên đỉnh nhưng phần vỏ lụa ở gốc thì lớn, phần trên cùng mới là lá. Lá dài 30 cm, rộng 5,5 cm, có cuống lá dài tới 20 cm. Vòi hoa dài 25 cm, hoa to màu nổi bật, to 5-8 cm, màu rắng pha với màu nâu đỏ. Các lá đài và cánh hoa phẳng. Môi dài 17 mm, hình trứng, có ba thùy uốn ngược lại.

Lan biểu sinh, trong rừng ở vùng đất thấp, trên độ cao 400-2.550 m, ở Ecuador, Peru.

Maxillaria grandiflora

Giả hành dài 6 cm, hình trứng, bị nén lại. Có 1 lá ở trên đỉnh nhưng khi giả hành còn non thì có một số lớp vỏ lụa bao bọc. Lá gấp nếp, dài 30 cm, rộng 5 cm, hình ê-lip đến hình đai. Vòi hoa cao 12-25 cm, hoa to 10 cm, màu nổi bật, trắng sữa, phiến hoa dày, hoa luôn lay động nhẹ.

Lan biểu sinh hoặc thạch lan, trong rừng, thường trên sườn dốc, trên độ cao 800-3.000 m, ở Bolivia, Colombia, Ecuador, Peru, Venezuela.

Maxillaria kautskyi

Cây nhỏ, giả hành hình cầu, kích thước 15 x 15 mm, da nhăn nheo, có 2 lá mọc sát nhau. Lá dài 25 mm, rộng 5 mm, lá thẳng, hẹp. Vòi hoa ngắn, hoa có đường kính 3 cm, màu vàng, phần đầu môi có những đốm màu đỏ tía.

Lan biểu sinh, trong rừng vùng cận sơn, ở Brasil.

Maxillaria lepidota

Cùng loài: Maxillaria pertusa Lindley; Và loài Maxillaria saxicola Schlechter

Giả hành dài 5 cm, hình trứng, mọc thành cụm, bao bọc bởi các lớp vỏ lụa, có 1 lá trên đỉnh. Lá thẳng, dài 35 cm, rộng 2 cm. Vòi hoa dài 12 cm, màu hoa nổi bật, trông giống con nhện, có hương thơm, các cánh hoa và lá đài màu vàng với những vết đỏ ở phần chân. Môi màu vàng kem, có những vết màu hạt dẻ. Các lá đài dài 6-7 cm, hình mác, đầu nhọn. Môi có kích thước 20 x 12 mm, phiến môi dày, thùy giữa như có rắc bột. Loài này cần trồng nơi có khi hậu mát đến trung bình.

Lan biểu sinh, rừng mây phủ, cao chừng 1.400 m, ở Colombia, Ecuador, Peru, Venezuela.

Maxillaria luteoalba

Giả hành mọc thành cụm, hình trứng dẹt, màu nâu, bao phủ bởi lớp vỏ lụa khô xác. Có 1 lá trên đỉnh. Lá dài 50 cm, rộng 5 cm, hình đai hẹp. Vòi hoa dài 12 cm, hoa to chừng 10 cm, màu nổi bật, trắng hoặc vàng, các thùy bên của môi có vân màu nâu đỏ tía. Cần nhiệt độ trung bình và ánh sáng tương đối mạnh.

Lan biểu sinh, trong rừng trên độ cao 100-800 m, ở Costa Rica, Colombia, Ecuador.

Loài tương tự: Maxillaria setigera Lindley

(cùng loài Maxillaria callichroma Reichenbach f.), ở miền tây của Nam Mỹ tới Guyana, là loài rất ưa ánh sáng mặt trời, với hoa cũng màu trắng và vàng, hoa to 10-15 cm.

Maxillaria lutescens

Cùng loài: Maxillaria carmaridii Reichenbach f.

Bộ thân rễ luôn kéo dài, thân đứng thẳng hoặc buông rủ, có phân nhánh, được bao bọc bởi lớp vỏ lụa màu xám. Giả hành dài 8 cm, hình trứng dẹt, có 1-2 lá trên đỉnh. Vòi hoa ngắn, hoa có hương thơm, to chừng 6 cm, màu trắng, thùy giữa của môi màu vàng.

Lan biểu sinh, trong các khu rừng độ ẩm cao, trên độ cao 40-1.200 m, trải dài vùng nhiệt đới châu Mỹ.

Maxillaria meleagris

Cùng loài: Maxillaria lindeniana A. Richard;

Và loài Maxillaria punctostriata Reichenbach f.

Giả hành mọc thành cụm, hình ê-lip dẹt, kích thước 5,5 x 2 cm, có 1 lá ở đỉnh. Lá dài 40 cm, rộng dưới 2 cm, lá thẳng. Vòi hoa dài 8 cm, hoa có kích thước và màu sắc khác nhau, hoa to 5 cm, thường ngả vàng với những đốm màu đỏ đậm.

Lan biểu sinh, trong các khu rừng nhiều mưa và mây phủ, trên độ cao 1.500-2.450 m, ở Mexico tới Venezuela.

Maxillaria nasuta

Cùng loài: Maxillaria brevipedunculata Ames & C. Schweinfurth

Cây có kích thước trung bình đến lớn, giả hành dài 9 cm, hai bên bị bóp lại, mọc thành cụm. Có 1 lá trên đỉnh, lá thẳng dài 60 cm. Vòi hoa dài 8 cm, hoa to chừng 8 cm, màu xanh vàng, ánh lên màu hạt dẻ, môi gần như màu hạt dẻ, song có màu vàng ở đầu.

Lan biểu sinh, thạch lan hoặc địa lan, trong rừng nhiều mưa, mây phủ, thường mọc ở những chỗ lộ thiên, trên độ cao 200-1.800 m, ở Mexico tới Nam Mỹ.

Maxillaria nigrescens

Giả hành được kéo dãn ra, phần gốc được bao bọc bởi lớp vỏ lụa màu xám. Có 1 lá trên đỉnh, lá dài 35 cm, thẳng, cứng. Vòi hoa dài 15 cm, hoa lớn, gần giống con nhện. Các lá đài và cánh hoa có màu đỏ đậm, phần chân của lá đài ngả vàng, các lá đài dài 17 mm, màu hạt dẻ đậm. Cần nhiệt độ mát, ánh sáng tốt.

Lan biểu sinh, trong rừng nhiều mưa, trên độ cao 1.500-2.700 m, ở Colombia, Peru, Venezuela.

Maxillaria ochroleuca

Giả hành mọc thành cụm, dài 8 cm, có 1 lá trên đỉnh và 1 hoặc 2 lá có lớp vỏ lụa ở gốc.

Lá thẳng, dài 45 cm. Vòi hoa dài 16 cm, phát xuất từ nách lá có vỏ lụa, tạo thành cụm, hoa to chừng 5 cm, có hương nồng. Các lá đài và cánh hoa màu trắng, sau đó chuyển qua vàng về phía đầu cánh. Môi trắng, thùy giữa màu cam, phiến dày, dai.

Lan biểu sinh, thạch lan hoặc địa lan, trong các khu rừng vùng thấp và vùng cận sơn, trên độ cao 400-1.800 m, ở Ecuador, Peru, Brasil.

Loài tương tự: Maxillaria splendens Poeppig & Endlicher, ở Peru, có hoa màu trắng với thùy giữa của môi màu vàng.

Maxillaria parkeri

Kích thước cây từ trung bình đến lớn, giả hành mọc thành cụm, hình bán cầu, cao và to chừng 3 cm, ở gốc có lớp vỏ lụa lốm đốm. Lá dài 50 cm, hình đai hẹp. Vòi hoa cao 7 cm, hoa to 6 cm, các lá đài màu vàng, cánh hoa trắng với vân màu hạt dẻ, môi màu vàng cam, với cái riềm màu trắng, môi chia ba thùy bằng nửa chiều dài môi.

Lan biểu sinh, trong rừng nhiều mưa, trên độ cao 50-900 m, ở Trung Mỹ tới Brasil.

Loài tương tự: Maxillaria loretoensis C. Schweinfurth, ở Brasil, Peru và Venezuela, có lá và các lá đài hẹp hơn.

Maxillaria picta

Cùng loài: Maxillaria consanguinea Klotzsch

Giả hành dài 6 cm, hình trứng dẹt, có khía, mọc sát nhau, có 1-2 lá trên đỉnh. Lá dài 30 cm, hình đai. Vòi hoa cao 12-20 cm, hoa to 5 cm.

Các lá đài và cánh hoa màu vàng xỉn phía bên ngoài, bên trong màu vàng kim, có những đốm và vạch màu nâu đỏ tía. Môi màu trắng kem, có đốm màu đỏ tía.

Lan biểu sinh, (hiếm khi là thạch lan), trong rừng, trên độ cao 1.100-1.400 m, ở Brasil, Argentina.

Loài tương tự: Maxillaria punctulata Klotzsch (cùng loài Maxillaria marginata Fenzl, và Maxillaria crassipes Kraenzlin, và loài Maxillaria tricolor Lindley), ở Nicaragua tới Brasil, Peru, và Venezuela, khác nhau chủ yếu là hoa nhỏ hơn, có những đốm nổi bật ở phần riềm tại các phần của hoa. Và loài Maxillaria ubarubana Hoehne ở Brasil, cây lớn hơn, hoa to chừng 7 cm.

Maxillaria parahybunensis

Là loài lan nhỏ, tạo thành bụi nhỏ, giả hành chỉ dài 1 cm, lá dài 2-3 cm, hình ê-lip. Hoa mọc từ gốc của cây, to 1 cm, hoa ngả màu nâu. Loài này ưa mát, bóng râm nhiều.

Lan biểu sinh, trong rừng rậm trên núi, ở Brasil

Maxillaria porphyrostele

Giả hành mọc thành cụm, dài 4-5 cm, hình ê-lip. Vòi hoa dài 8 cm, cũng tạo thành cụm, hoa to 4 cm, màu vàng, các thùy bên của môi có những vân đỏ tía.

Lan biểu sinh, trong rừng trên núi, ở Brasil

Maxillaria porrecta

Cùng loài: Maxillaria brunnea Linden & Reichenbach f.

Đây là một biến loài, mọc thành cụm. Giả hành dài 6 cm, hình trứng, có 1 lá trên đỉn

Lá dài 25-45 cm, thẳng đến hình ê-lip. Vòi hoa dài 8-17 cm, hoa to 3 cm, ngả vàng, pha với đỏ

tía ở đầu mút của lá đài và cánh hoa. Môi màu vàng kem.

Lan biểu sinh, thạch lan, hoặc hiếm khi là địa lan ở những khu rừng cận sơn tới rừng mây phủ, thường mọc nơi lộ thiên, trên độ cao 500-1.800 m, trải dài vùng nhiệt đới châu Mỹ, từ Nicaragua tới Ecuador, Peru.

Maxillaria reichenheimiana

Cây nhỏ, tạo thành cụm nhỏ. Giả hành mọc thành cụm, hình bán cầu, dài chừng 1,5 cm, có 1 lá trên đỉnh. Lá hình ê-lip, dài 4 cm, màu xanh ngả xanh dương, có những đốm trắng hoặc xám.

Vòi hoa dài 5 cm. Hoa to nếu so với bản thân cây của nó, các lá đài dài 35 mm, màu cam ánh lên màu hạt dẻ. Các cánh hoa ngả màu vàng, thùy giữa của môi màu vàng, các thùy bên màu hạt dẻ.

Lan biểu sinh, trong rừng ở vùng cận sơn, trên độ cao 600-1.400 m, ở Trinidad, Trung và Nam Mỹ.

Maxillaria rufescens

Một biến loài, có thân nhỏ đến trung bình. Giả hành mọc thành cụm, dài 1,5-6 cm, hình bán cầu đến hình trứng, có 1 lá trên đỉnh. Lá dài 4-30 cm, rộng 3-6 cm, hình ê-lip đến hình đai. Vòi hoa dài 5 cm, hoa to 3-4 cm, màu nâu ngả xanh, vàng mờ hoặc hạt dẻ với mùi hương va-ni rất nồng.

Lan biểu sinh, hiếm khi là thạch lan, trong các khu rừng cận sơn, trên độ cao 50-2.000 m, trải dài từ Trung và Nam Mỹ.

Maxillaria-splendens

Maxillaria-sanderiana

Maxillaria sanderiana

Kích thước cây từ trung bình đến lớn. Giả hành mọc thành cụm, hình bán cầu hoặc hình trứng, dài 5 cm, có 1 lá trên đỉnh. Lá hình thuôn hẹp, dài 40 cm, với cái cuống dài 20 cm. Các cuống hoa dài 25 cm, đôi khi tạo thành cụm hoa, bao bọc bởi lớp vỏ lụa. Hoa to 15 cm, phiến hoa dày, có hương thơm, màu nổi bật, màu trắng, các cánh hoa có màu đỏ ở phần chân, đồng thời có lốm đốm đỏ. Loài này yêu cầu nhiệt độ từ mát đến trung bình.

Lan biểu sinh, trong các khu rừng ẩm ướt, hoặc thạch lan trên các triền đá, trên độ cao 1.200-2.500 m, ở Ecuador, Peru.

Maxillaria sophronitis

Maxillaria-sanguinea

Maxillaria-sophronitis

Thân rễ dài, bò lan, được bao bọc bởi lớp vỏ lụa màu nâu. Giả hành dài 1,5 cm, hình bán cầu, có 1 lá trên đỉnh. Lá dài 2 cm, hình ê-lip. Vòi hoa dài chừng 4 cm, hoa có màu đỏ sáng hoặc đỏ cam, trông gần giống cái cốc (ly). Các lá đài dài 13 mm. Với thói quen bò lan, loài này nên trồng bằng cách ghép, trong điều kiện nhiệt độ trung bình, ánh sáng tốt.

Lan biểu sinh, trong rừng, trên độ cao 750- 1.700 m, ở Venezuela

Maxillaria striata

Giả hành mọc thành cụm, dài 8 cm, hình thuôn hoặc hình trứng, ở phần gốc có một vài lớp vỏ lụa của lá, có 1 lá ở đỉnh. Lá hình thuôn hoặc hình ê-lip dài 24 cm, với cái cuống lá dài 10 cm. Vòi hoa dài 30 cm, hoa to 13 cm, màu sắc nổi bật, vàng ngả xanh với những vạch màu đỏ tía. Tâm môi màu trắng.

Lan biểu sinh, trong các khu rừng cận sơn ẩm ướt và rừng trên núi, trên độ cao 1.500- 2.200 m, ở Ecuaodr, Peru.

Maxillaria tenuifolia

Giả hành dài 2-3 cm, mọc từ thân rễ lên, cách nhau 5 cm. Lá thẳng, dài 35 cm, rộng 1 cm, màu xanh đen. Vòi hoa dài 5 cm, hoa to 5 cm, có mùi nước dừa, màu đỏ đậm, với những đốm vàng ở tâm. Môi màu vàng có những đốm đỏ. Loài này yêu cầu nhiệt độ trung bình đến ấm.

Lan biểu sinh, trong các khu rừng nhiều mưa, hoặc rừng bán rụng lá, trên độ cao 50-600 m, ở Mexico, Trung Mỹ

Loài tương tự: Maxillaria sanguinea Rolfe, ở Costa Rica và Panama, hoa có mùi trái cây, môi rộng, thường có màu trắng ở đầu môi, và lá nhỏ hơn loài trên khoảng 3 mm.

Maxillaria triloris

Kích thước cây từ trung bình đến lớn. Giả hành mọc thành cụm, cao 6 cm, hình trứng, được bao bọc lớp vỏ lụa như giấy ở gốc, có 1 lá ở đỉnh. Lá dài 40 cm, rộng 6 cm, hình đai hẹp.

Vòi hoa cao 12 cm, hoa to 11-12 cm, có hương thơm. Các lá đài và cánh hoa màu vàng, trắng ở gốc. Các thùy bên của môi có những vân màu hạt dẻ, thùy giữa màu vàng, riềm môi trắng, gợn sóng.

Lan biều sinh, trên cao độ 800-1.800 m, ởEcuador, Venezuela.

Maxillaria uncata

Thân rễ dài, buông rủ, bao bọc bởi lớp vỏ lụa màu nâu đỏ, giả hành nhỏ không đáng kể, có 1 lá ở đỉnh, lá dài 8 cm, thẳng, cứng, phiến lá dày.

Hoa phát xuất từ lớp vỏ lụa của thân rễ, màu trắng ngả xanh, đôi khi thấy ánh lên màu hạt dẻ.

Các lá đài và cánh hoa chỉa về phía trước, lá đài dài 14 mm, môi có ba thùy cuộn ngược lại.

Lan biểu sinh, hiếm khi là thạch lan, trong rừng có nhiều mưa, ẩm ướt, trên độ cao 0-1.300 m, ở Nam Mỹ.

Maxillaria variabilis

Cùng loài: Maxillaria curtipes Hooker.

Bộ thân rễ luôn kéo dài. Giả hành 4 x 2 cm, mọc cách nhau 3-6 cm, có 1 lá, lá hẹp, dài 15- 25 cm. Vòi hoa mọc thành từng nhóm nhỏ, dài 2-3 cm. Hoa có màu vàng da bò đến màu đỏ tối.

Các lá đài và cánh hoa dài 16 mm, môi có ba thùy, cuộn ngược lại, ở tâm có 1 mô sần màu nâu đỏ tía.

Lan biểu sinh, thạch lan, hoặc địa lan, trong rừng nhiều mưa, trên độ cao 500-2.500 m, ở Mexico đến Ecuador.

Nguồn tài liệu: SÁCH HOA LAN ( của Bác Phạm Tiến Khoa )

Cập nhật: 15/04/2020 — 18:15

CƠ SỞ SẢN XUẤT THÁI SƠN | P.Trung Mỹ Tây, Q.12, Tp.Hồ Chí Minh

1) Nick facebook: Tô Quốc Cường (0977.781.549 | Dĩ An, Bình Dương | quoccuongbinhduong@gmail.com)

2) Nick facebook: Ben Nguyen (090.337.4405 | Quận 2, TP. Hồ Chí Minh | bennguyendalat@gmail.com)

0977.781.549
0903.374.405