Himantoglossum
Cùng giống: Barlia Parlatore, và giống Comperia K. Koch
Tông: Orchideae
Tông phụ: Orchidinae
Phân bố: Có 8 loài ở châu Âu và Trung đông
Là địa lan với 2 thân củ hình trứng nằm dưới mặt đất. Có nhiều lá, lá mọc ở nửa dưới của thân, bị úa tàn vào thời điểm cây ra hoa. Vòi hoa với những cuống hoa hình trụ, hoa màu xanh xám, xanh vàng hoặc đỏ tía. Lá đài và các cánh hoa làm thành cái mũ chụp. Môi hoa có cựa, chia ba thùy, thùy giữa tương đối ngắn hoặc rất dài lại bị xẻ đôi khá sâu.
CÁCH TRỒNG
Hầu hết các loài này thuộc giống này chịu được băng giá nhưng lại không chịu được sự ẩm ướt về mùa đông, vì vậy không nên đưa chúng ra ngoài trời, nếu có nhà trên núi hoặc làm mái che lạnh. Chất trồng là dùng cho địa lan giàu can-xi.
Himantoglossum caprinum
LAN THẰN LẰN VÙNG BALKANS
Cây cao 30-100 cm, có nhiều lá, lá dài 17 cm, rộng 3,5 cm, ở gần gốc có hình trứng, nhỏ dần lên phía trên. Chùm hoa hình trụ, có 10-45 hoa, hoa mọc cách xa nhau, màu hoa ngả sang đỏ tía. Thùy bên của môi dài 2,5 cm, thùy giữa dài 5-8 cm, xẻ làm đôi khá sâu, phần đầu quăn lại. Cựa hoa hình côn. Ra hoa vào mùa hè.
Địa lan, sống trên các bãi chăn thả gia súc và rừng ở hạ du, đất giàu can-xi, trên độ cao 1.500 m, ở Đông Âu.
Himantoglossum comperianum
Cùng loài: Comperia comperiana (Steven) Ascherson & Graebner
Có 2-4 lá, lá dài 15 cm, rộng 4 cm. Vòi hoa cao 25-60 cm, vòi hoa hình trụ, có nhiều hoa, hoa màu đỏ tía ngả xanh, với cái môi màu hoa tử đinh hương hoặc màu đỏ tía ngả nâu, hoặc với cái môi màu hồng. Môi có ba thùy, thùy giữa sau đó phân làm hai, tất cả các thùy sau đó nhỏ dần xuống giống sợi chỉ, dài 3-8 cm.
Cựa hoa ngắn, cong xuống dưới. Ra hoa vào mùa hè.
Thích hợp ở vùng cao, khí hậu khô, ở những hòn đảo thuộc Hy Lạp, Iran, Lebanon và Thổ- nhĩ-kỳ.
Himantoglossum hircinum
Cây cứng cáp, cao 25-90 cm. Có nhiều lá, phần gốc lá có hình hoa thị, lá sẽ rụng khi cây ra hoa. Hoa màu xanh xám, hoa có mùi hôi của con dê. tại tâm của môi có lông, thùy giữa của môi dài 3-7 cm, hẹp và xoắn lại, đầu xẻ đôi.
Cựa hình côn. Ra hoa vào mùa hè.
Sinh trưởng ở các cánh đồng cỏ, trên đất giàu can-xi, độ cao 1.800 m. ở Nam Âu, miền bắc Thổ nhĩ kỳ, tây bắc châu Phi.
Himantoglossum robertianum
LAN KHỔNG LỒ – GIANT ORCHID
Cùng loài: Barlia robertiana (Loiseleur) Greuter
Địa lan có thân cây cứng cáp, cao 30-80 cm.
Lá dài 30 cm, rộng 10 cm, màu xanh sáng bóng.
Hoa dài 12-14 cm, màu đỏ tía hoặc ngả xanh, có hương thơm. Môi chia làm ba thùy, thùy giữa lại xẻ làm 2. Cựa hình côn. Ra hoa vào mùa xuân.
Sinh trưởng trên các đồng cỏ và bụi rậm, đất có tính trung hòa và giàu ka-li, nghèo vôi, ở Tây ban nha, Bồ đào nha, chung quanh lục địa châu Âu.
Loài tương tự: Himantoglossum metlesicsianum (Teschner) P. Denforge (cùng loài Barlia metlesiana Teschner), lan đặc hữu của Tenerife trong quần đảo Canary.
Nguồn tài liệu: SÁCH HOA LAN ( của Bác Phạm Tiến Khoa )