Restrepia
Tông: Epidendreae
Tông phụ: Pleurothallidinae
Phân bố: Khoảng 50 loài ở Mexico, Trung và Nam Mỹ.
Lan biểu sinh nhỏ, mọc thành bụi, với thân đứng, được bao bọc bởi lớp vỏ lụa như giấy, thường có đốm, Trên đỉnh có 1 lá. Phiến lá dày và dai, mặt dưới của lá thường ánh lên màu đỏ tía. Vòi hoa phát xuất từ chỗ tiếp xúc giữa thân và lá. Có 1 hoa, hoa từ nhỏ đến lớn, hoa thường nằm trên mặt lá. Lá đài sau tách rời, hẹp và đứng thẳng, phần đầu của lá đài sau to hơn. Các lá đài bên dính với nhau gần hết chiều dài trông giống cái thuyền. Các cánh hoa giống lá đài sau nhưng nhỏ hơn. Môi liên kết với chân trụ hoa, môi liền hoặc có ba thùy. Khối phấn 4.
CÁCH TRỒNG
Các loài thuộc Restrepia là lan biểu sinh, trong các khu rừng nhiều mưa và mây phủ, ở cao độ từ 350 đến 3.500 m. Chúng thích hợp khí hậu từ mát đến nhiệt độ trung bình, thông thoáng, độ ẩm cao quanh năm. Có thể trồng chúng trong chậu, với chất trồng mịn dành cho lan biểu sinh, hoặc trồng ghép nếu thấy độ ẩm đủ cao.
Thân dài 23 cm. Lá dài 10 cm, rộng 5 cm.
Hoa nằm trên mặt sau của lá, cuống hoa dài 4-9 cm. Các lá đài dài 5 cm, màu vàng có những vân và chấm màu đỏ tía. Cánh hoa màu trắng trong mờ, hình dài hẹp, dài 3 cm.
Lan biểu sinh, trong rừng, trên độ cao 1.500-3.500 m, ở Colombia, Venezuela.
Thân cứng, cao 6-25 cm. Lá dài 9 cm, rộng 4 cm. Cuống hoa dải 5 cm. Các lá đài dài 25 mm, lá đài sau màu trắng trong mờ, có những vân đỏ ở giữa, lá đài hai bên vàng xỉn, có những đốm màu đỏ tía ở phần nửa trên và những vân màu đỏ tía ở nửa dưới.
Lan biểu sinh, trong rừng mây phủ, trên độ cao 2.200-2.800 m, ở Colombia, Venezuela.
Cây nhỏ, thân dài 5 cm. Lá dài 2-4 cm, rộng 1-2,5 cm. Cuống hoa dài 2-4 cm, Các lá đài màu trắng pha hồng, lá đài bên có những chấm mà đỏ tía, xếp thành hàng, dài 24 mm. Các cánh hoa màu trắng trong mờ, riềm môi có răng cưa.
Lan biểu sinh, trong các vườn cây và trong rừng, trên độ cao 1.400-1.700 m, ở Ecuador.
Thân dài 2-8 cm. Lá dài 6 cm, rộng 3 cm.
Cuống hoa dài 3-5 cm. Các lá đài dài 18-24 cm.
Lá đài sau màu trắng trong mờ với những vân màu đỏ tía. Các lá đài bên pha vàng, có những đốm màu nâu hoặc đỏ tía.
Lan biểu sinh, trong rừng, trên độ cao 1.400- 2.750 m, ở Venezuela.
Đây là một biến loài. Thân dài 2,5-17 cm, lớp vỏ lụa thấp nhất có những chấm màu đen.
Lá dài 8 cm, rộng 3,5 cm. Cuống hoa dài 7-20 mm. Các lá đài dài 8-15 mm, màu trắng, vàng hoặc hồng, có những đốm màu đỏ tía. Lá đài hai bên che đôi với những thùy tròn.
Lan biểu sinh, trong rừng nhiều mưa và rừng mây phủ, trên độ cao 600 -2.700 m, ở Colombia, Ecuador.
Thân dài 4-13 cm, lớp vỏ lụa dưới thấp có đốm màu đỏ tía ngả nâu. Lá dài 8 cm, rộng 4 cm. Cuống hoa dài 4-5 cm. Các lá đài mỏng, lá đài sau màu trắng trong mờ với những đường vân màu đỏ tía và đỏ. Lá đài hai bên hình thành một cánh hoa giả trũng lòng chảo, màu vàng hoặc màu đà với những đốm màu đỏ hoặc nâu.
Môi có những đốm màu đỏ tía hoặc vàng.
Lan biểu sinh, trong rừng, trên độ cao 2.000-2.700 m, ở Colombia, Venezuela.
Nguồn tài liệu: SÁCH HOA LAN ( của Bác Phạm Tiến Khoa )