Trichopilla
Tông: Maxillarieae
Tông phụ: Oncidiinae
Phân bố: Khoảng 35 loài ở Mexico, Trung và Nam Mỹ, quần đảo Indies
Lan biểu sinh nhỏ, giả hành hai bên dẹt, mọc thành cụm. Vòi hoa phát xuất từ gốc, uốn cong hoặc buông rủ, có 1 hoa đến vài hoa, hoa to, màu sắc nổi bật, có hương thơm. Các lá đài và cánh hoa phẳng, gần giống nhau, hẹp, thường quăn hoặc riềm gợn sóng. Môi có ba thùy cuộn ngược lại, môi liên kết với chân trụ hoa, môi hình ống khói xe lửa, sau đó trở nên phẳng ở phần đỉnh, riềm môi gợn sóng. Khối phấn 2.
CÁCH TRỒNG
Trồng trong chậu hoặc trong giỏ treo, với chất trồng chính là mảnh vỏ cây, cỡ trung bình.
Nhiệt độ trung bình, bóng râm nhẹ đến vừa phải, độ ẩm cao là phù hợp. Trong thời kỳ phát triển cần tưới nhiều nước, nhưng khi cây lan đi vào kỳ nghỉ thì đưa vào nơi mát hơn và khô hơn.
Giả hành dài 13 cm, to 3 cm. Lá dài 30 cm, rộng 7 cm. Vòi hoa buông rủ, dài tới 30 cm, có 2 đến 5 hoa, hoa to 12 cm, có hương thơm, lâu tàn. Các cánh hoa và lá đài màu trắng hoặc xanh lợt. Môi trắng với những vệt màu cam ở tâm, phiến môi hình ê-lip, riềm quăn.
Lan biểu sinh hoặc thạch lan, trong các khu rừng ẩm ướt, trên độ cao 1.200-2.800 m, ở Nam Mỹ, quần đảo Indies.
Giả hành hẹp, rất dẹt. Lá dài 30 cm, rộng 5 cm. Vòi hoa dài 26 cm, buông rủ, có 4-7 hoa, hoa nở cúp, dài 3,6 cm. Các lá đài và cánh hoa màu xanh lợt đến ngả hồng. Môi màu xanh lợt, phần chân màu trắng.
Lan biểu sinh, trong các khu rừng nhiều mưa, trên độ cao 1.200-1.800 m, ở Colombia, Ecuador, Peru, Venezuela.
Giả hành dài 14 cm, to 2 cm, hình thuôn, hẹp. Lá dài 40 cm, rộng 5 cm. Vòi hoa dài 3-5 cm, có 1 hoa đến vài hoa, hoa to 10 cm, có hương thơm. Các lá đài và cánh hoa màu nâu ngả đỏ hoặc màu hồng tươi, riềm màu xanh lợt.
Môi màu đỏ, trông giống cái ống, phần đỉnh của môi xẻ sâu.
Lan biểu sinh, trong các khu rừng nhiều mưa, trên độ cao 700-950 m, ở Costa Rica, Nicaragua, Panama, Colombia.
Giả hành 8 x 6 cm, gần như tròn. Lá dài 10- 40 cm, rộng 4-8 cm, hình thuôn hoặc ê-lip. Vòi hoa dài 4-6 cm, có 1 hoa đến một số hoa, hoa to 10 cm, hương nồng. Các lá đài và cánh hoa màu trắng hoặc kem, đôi khi có đốm và chấm màu hoa tử đinh hương ngả hồng hoặc đỏ. Môi màu trắng hoặc kem với những miếng bớt màu cam hoặc nâu ở họng.
Lan biểu sinh, trong rừng nhiều mưa và mây phủ, trên độ cao 400-1.600 m, ở Costa Rica, Panama, Colombia.
Giả hành dài 7 cm, to 2 cm. Lá dài 8 cm, rộng 4 cm. Vòi hoa dài 4-10 cm, uốn cong hoặc buông rù, có 1 -2 hoa, hoa to 10 cm, hương thơm. Các lá đài và cánh hoa màu trắng ngả xanh , ở giữa có những sọc màu nâu. Môi màu trắng, tâm màu vàng, có những đốm màu hồng.
Lan biểu sinh, trong các khu rừng nhiều mưa, trên độ cao 1.100-1.500 m, ở Mexico, Trung Mỹ.
Giả hành dài 10 cm, to 3,5 cm. Lá dài 25 cm, rộng 5 cm. Vòi hoa dài 8-11 cm, có 1 hoa đến một số hoa, hoa to 7,5 cm, màu trắng, họng hoa có các vạch màu cam hoặc màu vàng sáng.
Lan biểu sinh, trong các khu rừng nhiều mưa, trên độ cao 800-1.100 m, ở Costa Rica, Nicaragua, Panama.
Nguồn tài liệu: SÁCH HOA LAN ( của Bác Phạm Tiến Khoa )