Tainia
Cùng giống: Ania Lindley
Tông: Collabieae
Phân bố: Có 18 loài ở vùng nhiệt đới châu Á.
Là địa lan, hiếm khi thấy là thạch lan hay lan biểu sinh. Giả hành hình trụ hoặc hình trứng, bao gồm các lóng đơn, trên đỉnh có 1 lá. Lá hình ê-lip đến hình trứng, có cuống lá, lá gấp nếp.
Vòi hoa thường mọc về một bên, đôi khi ở cả hai bên, không phân nhánh, cuống hoa với lớp vỏ lụa hình ống. Có một số hoa đến nhiều hoa.
Các lá đài và cánh hoa phẳng, tương tự nhau.
Môi liền hoặc chia ba thùy, có một cái túi nhỏ nhưng không có cựa. Khối phấn 8, chia làm 4 cặp.
CÁCH TRỒNG
Trồng trong các chậu đất nung, với chất trồng dành cho địa lan, thoát nước tốt. Nhiệt độ thích hợp là từ trung bình đến ấm, có độ ẩm và dưới bóng râm. Trong thời kỳ phát triển cần được tưới nhiều nước, giảm nước khi lan vào kỳ nghỉ.
Cùng loài: Tainia hookeriana King &
Pantling; Và loài Ania penangiana (Hooker f.)
Summerhayes
Giả hành hình côn, cao 5 cm. Lá dài 50 cm, rộng 10 cm, hình ê-lip, với cuống lá dài 35 cm.
Vòi hoa cao 1 m, có 5-25 hoa, hoa mọc thưa và nở cùng một lần. Hoa to 2-5 cm, màu nâu ngả xanh với những sọc ngả đỏ. Môi màu trắng hoặc kem. Các lá đài và cánh hoa phẳng. Môi có ba thùy, thùy giữa gần như hình cầu, đầu nhọn đột ngột, riềm hơi gợn sóng, cựa dài 4 mm.
Địa lan, trong các khu rừng rậm nhiệt đới và rừng ven sông, trên độ cao 500-1.000 m, ở Trung quốc, Ấn độ, Malaysia, Thái-lan, Việt Nam.
Tainia speciosa
Giả hành dài 8 cm, có bốn cạnh. Lá dài 20 cm, hình mác bầu, với cuống lá dài 22 cm. Vòi hoa dài 35-45 cm, có 3-12 hoa, các hoa nở cùng một lúc, hoa to 10 cm, màu xanh xỉn hoặc xanh vàng, có hoặc không có sọc. Các lá đài dài 6,5 cm, các cánh hoa dài 4,5 cm, tất cả đều có đầu nhọn. Môi liền, dài 22 mm, hình trứng, đầu
nhọn cuộn lại.
Địa lan, nơi có nhiều mùn, dưới bóng râm của rừng sơ cấp, trên độ cao 250-1.200 m, ở Borneo, Java, Malaysia, Sumatra, Thái-lan.