Ondontoglossum
Tông Maxillarieae
Tông phụ: Oncidiinae
Phân bố: Hầu hết 70 loài đều ở miền tây của Nam Mỹ.
Lan biểu sinh hoặc thạch lan, có kích thước từ trung bình đến lớn. Các giả hành mọc thành cụm, dẹt, được bao bọc bởi lớp vỏ lụa của lá, có 1-2 lá ở trên đỉnh. Phiến lá dày và dai. Vòi hoa mọc từ gốc, thẳng đứng hoặc uốn cong, phân nhánh hoặc không phân nhánh, có vài hoa đến nhiều hoa. Hoa thường lớn và màu sắc nổi bật, không có cựa. Các lá đài và cánh hoa, phẳng, gần giống nhau, các cánh hoa thường ngắn hơn, các lá đài bên đôi khi dính liền nhau ở phần chân. Môi liền hoặc có ba thùy, phần chân của môi song song với trụ hoa. Các thùy bên của môi dựng đứng hoặc nằm ngang. Mô sần có răng cưa, dày, bóng như kính.
Ondontoglossum có quan hệ gần gũi với Oncidium và một số loài đã được chuyển qua chuyển lại giữa các giống. Những loài khác đã được chuyển qua giống khác như Cyrtochilum, Rhynchostele và Rossioglossum.
Các loài thuộc Ondontoglossum được dùng để lai tạo với các loài cùng giống và với các loài thuộc gống khác có liên quan. Với Cochlioda và Miltonia đã được dùng để lai tạo với giống x Vuylstekeara, một trong những giống được trồng rộng rãi trong tất cả các giống lan lai tạo.
CÁCH TRỒNG
Hầu hết các loài thuộc giống này đều sinh trưởng trên cao nguyên, vì vậy cần có không khí mát mẻ, bóng râm vừa phải, độ ẩm cao quanh năm. Trong giai đoạn cây phát triển, cần tưới nhiều nước, giảm lượng nước tưới khi cây đi vào kỳ nghỉ, nhưng lưu ý không để cây bị hạn trong thời gian dài. Trồng trong chậu với chất trồng mịn đến vừa phải, dành cho lan biểu sinh.
Odontoglossum blandum
Giả hành cao chùng 3 cm, to 2 cm, có 2 lá.
Lá dài 25 cm, rộng 2,5 cm. Vòi hoa uốn cong, dài chừng 25 cm, có một số hoa mọc sít nhau, hoa to 4,5 cm, có hương thơm, màu trắng, có những đốm đỏ hoặc đỏ tía. Các lá đài và cánh hoa hẹp, dài, nhọn đầu. Môi hình trứng, xẻ đầu môi, riềm môi gợn sóng, mô sần màu vàng. Ra hoa vào mùa thu và mùa hè.
Lan biểu sinh, trong rừng thuộc dãy Andes, trên độ cao 1.700-2.700 m, ở Ecuador, Peru.
Giả hành dài 8 cm, có 1 lá. Lá dài 30 cm, rộng 3 cm. Vòi hoa dài 60 cm, đôi khi có phân nhánh. Có nhiều hoa nhưng mọc cách xa nhau, hoa to 10 cm, màu trắng với những đốm đỏ.
Phần chân của môi màu vàng. Các lá đài hẹp, đầu nhọn dài, các cánh hoa ngắn hơn một chút nhưng rộng hơn. Môi có ba thùy xẻ sâu tới gần chân, thùy giữa hẹp, có đầu nhọn dài, cuộn ngược lại. Đĩa với 2 cái sừng hình chữ S. Ra hoa vào mùa xuân.
Lan biểu sinh, trong rừng thuộc dãy Andes, trên độ cao 1.700-2.600, ở Colombia, Ecuador.
Giả hành hình trứng có cạnh sắc, có 1 là trên đỉnh. Vòi hoa dài 20 cm, có vài hoa đến một số hoa, hoa to 5 cm. Các lá đài và cánh hoa hẹp, nhọn, màu vàng với những bớt màu nâu đỏ.
Môi trắng có những đốm màu hạt dẻ. Thùy giữa của môi có lông dài, trắng. Môi sần màu hạt dẻ.
Lan biểu sinh, trong các khu rừng mây phủ, trên độ cao 1.800-3.100 m, ở Colombia, Ecuador.
Odontoglossum crispum
Giả hành dài 7-8 cm, có 2 lá. Lá dài 40 cm, rộng 3 cm. Vòi hoa dài 50 cm, có một số hoa mọc sít nhau, hoa to 8,5 cm, có màu sắc khác nhau, thường là trắng hoặc hồng xỉn với những vệt màu đỏ hoặc đỏ tía, đĩa màu vàng. Các lá đài và cánh hoa tròn, riềm của các bộ phận khác của hoa cứng và gợn sóng. Ra hoa chủ yếu vào mùa đông.
Lan biểu sinh, trên độ cao 2.200-3.000 m, ở Colombia.
Loài tương tự: Odontoglossum nobile Reichenbach f. (Cùng loài Odontoglossum pescatorei
Lindewn ex Lindley), cũng ở Colombia, có hoa to 6 cm, các lá đài và cánh hoa thường trắng đến màu hồng xỉn, không các vệt màu khác.
Odontoglossum crocidipterum
Giả hành dài 6 cm, to 3 cm, thỉnh thoảng có những đốm màu đỏ tía, có 2 lá trên đỉnh. Vòi hoa dài chừng 20 cm, đôi khi có phân nhánh.
Hoa có hương thơm, to 5-6 cm, màu trắng hoặc vàng với những vệt màu nâu đỏ hoặc màu nâu đậm. Lá đài, cánh hoa và môi hẹp, đầu nhọn. Ra hoa vào mùa đông.
Có 2 phụ loài được ghi nhận: Phụ loài crocidipterum, có hoa trắng hoặc vàng với những đốm màu nâu đỏ hoặc nâu sẫm. Phụ loài dormanianum (Reichenbach f.) Bockemuhl (Cùng loài Odontoglossum dormanianum Reichenbach f.) ở miền tây bắc Venezuela, có hoa màu trắng.
Lan biểu sinh, trong rừng trên núi, ở Colombia, Venezuela.
Odontoglossum cruentum
Giả hành dài 7 cm, to 3,5 cm, có 2 lá trên đỉnh. Lá dài 22 cm, rộng 2 cm. Vòi hoa dài 45 cm, thường không phân nhánh, có nhiều hoa mọc rời rạc, hoa to 5 cm. Các lá đài và cánh hoa hẹp, nhọn đầu, màu xanh vàng, với những vệt lớn màu hạt dẻ hoặc màu nâu ở tâm. Mô sần màu trắng. Môi chúc xuống dưới, hình thuôn đến hình ê-lip. Ra hoa vào mùa xuân.
Lan biểu sinh, trong rừng mây phủ, trên độ cao 2.000-2.500 m, ở Ecuador, Peru.
Odontoglossum gloriosum
Vòi hoa dài 50 cm, có nhiều hoa, hoa có hương thơm, to 7 cm, màu vàng xỉn với những đốm màu nâu đỏ tía. Các lá đài và cánh hoa hẹp, nhọn đầu. Môi hình trứng, đầu môi nhọn, mô sần màu trắng. Ra hoa vào mùa xuân-hè.
Lan biểu sinh, trong các khu rừng mây phủ, trên độ cao 2.000-3.000 m, ở Colombia.
Loài tương tự: Odontoglossum odoratum
Lindley, ở Colombia và Venezuela có hoa nhỏ hơn một chút, ra hoa vào mùa xuân.
Odontoglossum harryanum
Giả hành dài 8cm, có 2 lá trên đỉnh. Lá dài 44 cm, rộng 4 cm. Vòi hoa không phân nhánh, dài 1 m, có một số hoa, hoa to 9-12,5 cm. Các lá đài và cánh hoa màu vàng, có những đốm màu nâu. Môi màu trắng với những sọc màu đỏ tía ở phần chân, mô sần có tua. Ra hoa vào mùa hè thu.
Lan biểu sinh, trong bìa rừng trên núi, trên độ cao 1.800-2.300 m, ở Ecuador, Peru.
Odontoglossum lindleyanum
Giả hành dài 7,5 cm, to 3 cm, có 2 lá. Lá dài 30 cm, rộng 2 cm. Vòi hoa uốn cong, thỉnh thoảng có phân nhánh, dài 35 cm, có một số hoa, hoa to 5-7 cm, có hương thơm, hoa hình sao. Các lá đài và cánh hoa màu vàng với những đốm màu nâu đỏ. Môi màu nâu đỏ, phần đầu có màu vàng, phần chân màu trắng.
Lan biểu sinh ở những chỗ quang đãng ở bìa rừng trên núi, trên độ cao 1.800-2.400 m, ở Colombia, Ecuador, Venezuela.
Odontoglossum naevium
Giả hành dài 4-8 cm, có 2 lá. Lá dài 15-40 cm. Vòi hoa dài 25 cm, có 12 hoa, hoa to 8 cm, hình sao, màu trắng với những đốm màu đỏ tía.
Các lá đài và cánh hoa hẹp, đầu nhọn dài. Môi có một mô sần màu vàng. Trụ hoa màu trắng, có những tua như cái cánh. Ra hoa vào màu xuân hè.
Lan biểu sinh, trong các khu rừng mây phủ, trên độ cao 1.200-1.400 m, ở Colombia, Guyana, Venezuela.
Odontoglossum sanguineum
Cùng loài: Cochlioda sanguinea (Reichenbach f.) Bentham; Và loài Symphyglossum sanguineum (Reichenbach f.) Schlechter; Và loài Mesospinidium sanguineum Reichenbach f.
Giả hành mọc thành cụm, có 2 lá. Lá thẳng, dài 22 cm. Vòi hoa dài 50 cm, uốn cong hoặc buông rủ, có nhiều hoa, hoa mọc thưa, hoa to chừng 3 cm, có màu đỏ hoa hồng, phần chân môi màu trắng.
Lan biểu sinh, trong các khu rừng ẩm ướt, trên độ cao 1.000-2.500 m, ở Ecuador, Peru.
Giả hành dài 7 cm, có 1 hoặc 2 lá trên đỉnh.
Lá dài 30 cm, rộng 3 cm. Vòi hoa phân nhánh, dài 35 cm, có một số đến nhiều hoa, hoa to 5 cm, có hương thơm. Các lá đài và cánh hoa có những đốm nâu đỏ hoặc màu hạt dẻ. Môi màu nâu đỏ tía, phần chân màu trắng, đầu môi màu vàng. Thùy giữa có lớp lông mịn. Ra hoa vào mùa đông-xuân.
Lan biểu sinh, trong rừng, trên độ cao 2.000-2.700 m, ở Venezuela.
Cùng loài: Ondontoglossum triumphans Reichenbach f.
Giả hành dài 10 cm, to 4 cm, có 2 lá ở đỉnh.
Lá dài 40 cm, rộng 4 cm. Vòi hoa đôi khi có phân nhánh, uốn cong, dài 90 cm, có một số hoa, hoa to 7,5-10 cm. Các lá đài và cánh hoa màu vàng kim, có những đốm màu nâu quế.
Môi có màu trắng hoặc vàng xỉn với những bớt lớn màu nâu đỏ ở tâm. Mô sần có 2 răng. Ra hoa vào mùa xuân.
Lan biểu sinh, trong rừng rên núi, trên độ cao 1.500-3.200 m, ở Colombia, Ecuador, Venezuela.
Nguồn tài liệu: SÁCH HOA LAN ( của Bác Phạm Tiến Khoa )