Lan Embreea
Tông: Maxillarieae
Tông phụ: Stanhopeinae
Phân bố: Có 1 loài ở Colombia và Ecuador
Giả hành có 4 cạnh, chỉ có 1 lá ở đỉnh. Lá màu xanh xám, gấp nếp. Vòi hoa rủ, có 1 hoa, hoa to, các lá đài và cánh hoa phẳng. Môi có hình dáng phức tạp, phân chia ra thành những phiến có hình thù khác nhau với phần đầu giống cái sừng hình chữ T dựng đứng.
CÁCH TRỒNG
Do vòi hoa của chúng buông rủ, vì vậy nên trồng chúng trong giỏ treo, giống như trồng loài Stanhopea, với các chất trồng thô, thoát nước tốt. Nhiệt độ trung bình, từ sáng đến râm nhẹ, thông gió tốt, độ ẩm cao, tưới nước quanh năm.
Lan Embreea rodigasiana
Cùng loài: Stanhopea rodigasiana Claes ex Cogniaux
Giả hành mọc thành cụm, cao 4-6 cm, to 3-4 cm. Lá dựng đứng, dài 50 cm, rộng 10 cm. Vòi hoa dài 8-25 cm. Hoa to 16 cm, cánh hoa dày, chóng tàn, màu trắng ngả xanh, điểm những chấm như hạt dẻ. Môi trắng xám có những chấm đỏ hoặc hạt dẻ.
Biến loài herrenhusana Jenny rất hạn chế ở miến tây bắc Colombia
Lan biểu sinh, trong những khu rừng mây phủ và vùng cận sơn ẩm ướt, trên độ cao 500- 1.500 m, ở Colombia và Ecuador
Herrenhusana, biến loài của Embreea rodigasiana
Nguồn tài liệu : SÁCH HOA LAN ( của Bác Phạm Tiến Khoa )