Sophronitis
Cùng giống: Hoffmannseggella H. G. Jones;
Và giống Hadrolaelia Chiron & V. P. Castro;
Và giống Dungsia Chiron & V. P. Castro; Và
giống Microlaelia Chiron & V. P. Castro
Tông: Epidendreae
Tông phụ: Laeliinae
Phân bố: Có khoảng 60 loài ở Nam Mỹ, từ Brasil tới miền bắc Argentina.
Lan biểu sinh, thạch lan hoặc địa lan. Giả hành thường có hình chiếc gậy bóng chày đến hình trụ, trên đỉnh có 1 lá, vài trường hợp có 2 lá, phiến lá dày và dai. Vòi hoa không phân nhánh, có vài hoa đến một số hoa, đôi khi đối diện với cái mo. Hoa thường có hương thơm, màu sắc nổi bật như màu trắng, hồng, đỏ, cam, vàng, ngả nâu hoặc xanh. Các lá đài không tự liên kết, các cánh hoa đôi khi cũng giống lá đài, nhưng cũng có khi rộng hơn và riềm có gợn sóng. Môi có ba thùy, hai thùy bên thường ôm lấy trụ hoa. Khối phấn 8.
Hầu hết các loài thuộc giống này trước đây được mô tả là Laelia. Nhưng dù sao, giống Laelia thuộc Brasil không có điểm tương đồng nào với giống Laelia của Mexico. Do các loài gốc của giống này (Laelia anceps) đến từ Mexico, vì thế cần tìm một tên mới để được đặt cho các loài đến từ Brasil. Đã có sự không đồng ý là làm thế nào để xử lý những loài này, vì một số nhà làm vườn trước đây đã tách giống Laelia Brasil thành một số giống nhỏ. Nhưng căn cứ theo cuốn sách Genera Orchidacearum, thì có thể xử lý chúng như là giống Sophronitis.
Nhiều loài có kết cấu màu sắc khác nhau, vì vậy trong nuôi trồng người ta đặt cho chúng những cái tên khác nhau. Những cái tên được dùng rộng rãi trong việc lai tạo với các loài thuộc Cattleya cũng như trong các loài cùng giống ophronitis, đặc biệt là Sophronitis cernua và Sophronitis coccinea, chúng chuyển giao màu đỏ sáng và thói quen mọc thành cụm nhỏ sang các loài được đã lai tạo.
CÁCH TRỒNG
Hầu hết các loài thuộc giống này đỏi hỏi nhiệt độ trung bình, độ ẩm vừa phải, ánh sáng mạnh. Những loài nhỏ có thể trồng bằng cách ghép, ngoài ra thì có tể trồng chậu với một hỗn hợp chất trồng dành cho lan biểu sinh, thoát nước tốt. Trong thời kỳ sinh trưởng cần tưới nhiều nước, bón nhiều phân, nhưng vào thời kỳ nghỉ của lan thì cần để khô, nhưng thỉnh thoảng phun sương để các giả hành không bị khô héo.
Sophronitis bradei
Cùng loài: Laelia bradei Pabst; Và loài
Hoffmannseggella bradei (Pabst) Chiron & V.
P. Castro
Giả hành hình trụ, 4 x 1 cm, có 2 lá. Phiến lá dày, dài 3 cm, rộng 1,5 cm, với mép lá cuộn vào trong. Vòi hoa dài 5-6 cm, có ít hoa, hoa màu vàng xỉn, to chừng 2 cm.
Thạch lan, mọc từ các khe nứt của đá, trên độ cao 1.200-1.300 m, ở Brasil.
Sophronitis briegeri
Vòi hoa dài 25 cm, có 1-5 hoa, hoa to 4-5 cm, màu vàng xỉn đến màu vàng đậm. Ra hoa vào cuối mùa xuân – đầu mùa hè.
Thạch lan, trên độ cao 1.300-1.400 m, ở Brasil.
Sophronitis cinnabarina
Cùng loài: Laelia cinnabarina Lindley;
Và loài Hoffmannseggella cinnabarina (Lindley)
H. G. Jones
Giả hành hình trụ, cao 10-20 cm. Vòi hoa cao 15-50 cm, có 5-15 hoa, hoa to 5-6 cm, màu đỏ cam. Các lá đài và cánh hoa thẳng, cong.
Môi cuộn vào trong, riềm môi gợn sóng. Ra hoa và màu xuân – đầu mùa hè.
Thường là địa lan nơi lộ thiên, độ cao trên 800-1.500 m, ở Brasil.
Sophronitis coccinea
Cùng loài: Hadrolaelia coccinea (Lindley)
Chiron & V. P. Castro
Giả hành 4 x 0,6 cm. Lá dài 6 cm, rộng 2,5 cm, hình ê-lip, màu xanh đen, thường ánh lên màu đỏ tía. Vòi hoa dài 6 cm, thường chỉ có 1 hoa, cánh hoa dày, hoa to 7,5 cm, thường có màu đỏ tươi sáng. Phần chân môi màu vàng, nhưng cũng có khi màu trắng hoặc màu đỏ tươi.
Ra hoa vào mùa thu-đông.
Lan biểu sinh, trên những cây trong rừng trên cao nguyên và trong các khu rừng mây phủ, trên độ cao 800-1.300 m, ở Argentina, Brasil.
Loài tương tự: Sophronitis cernua Lindley, cũng ở Brasil, Argentina và Paraguay, có hoa nhỏ hơn (chừng 3 cm) và là lan biểu sinh trên miền hạ du và khu vực khô hạn hơn; Và loài Sophronitis mantiqueirae (Fowlie) Fowlie, ở Brasil, mọc trong các khu rừng khô hơn, trên 1.800 m.
Sophronitis crispa
Cùng loài: Laelia crispa (Lindley) Reichenbach f.;
Và loài Hadrolaelia crispa (Lindley)
Chiron & V. P. Castro
Giả hành dài 25 cm, hai bên bị bóp lại, có 1-2 lá, lá dài 15-30 cm, rộng 5 cm. Vòi hoa dài 30 cm, có 4-7 hoa, mọc đối diện với lớp vỏ lụa. Hoa có màu sắc nổi bật, hoa to 12 cm, màu trắng. Môi có màu chủ đạo là đỏ tía, phần chân màu vàng, riềm có tua. Ra hoa vào mùa thu.
Lan biểu sinh, mọc trên các chạc cây cao còn sót lại trong rừng, chúng cần ánh sáng mạnh, đôi khi là thạch lan, trên độ cao 800-1.500 m, ở miền đông nam Brasil.
Sophronitis crispata
Cùng loài: Laelia rupestris Lindley;
Và Hoffmannggella crispata (Thunberh)H.G Jones.
Giả hành dài 4-10 cm, có 1 lá, lá dài 16 cm, rộng 3 cm. Hoa to 4-5 cm. Các lá đài và cánh hoa màu hồng hoa hồng. Họng môi trắng, thùy giữa màu đỏ tía.
Sinh trưởng trong các khe giữa các tảng đá, nơi có nhiều mùn, ánh sáng mạnh, trên độ cao 400-800 m, ở Brasil.
Loài tương tự: Sophronitis ghillanyi (Pabst)
van den Berg & M. W. Chase, cũng ở Brasil, hoa có màu xỉn hơn, môi có riềm màu hồng và họng màu vàng, trên đỉnh có những đốm màu đỏ tía; Và loài Sophronitis longipes (Reichenbach f.) van den Berg & M. W. Chase (cùng loài Laelia longipes Reichenbach f.), hoa có màu hồng lợt hơn và họng màu vàng.
Sophronitis fidelensis
Cùng loài: Laelia fi delensis Pabst; Và loài
Hadrolaelia fi delensis (Pabst) Chiron & V. P.
Castro
Giả hành 4 x 3 cm, có 1 lá, lá dài 12 cm, rộng 4 cm. Vòi hoa dài 30 cm, có 2-3 hoa, hoa to 12 cm, màu hồng của cây oải hương. Họng môi màu trắng hoặc hồng.
Thạch lan, ở Brasil.
Cùng loài: Laelia harpophylla Reichenbach
f.; Và loài Dungsia harpophylla (Reichenbach
f.) Chiron & V. P. Castro
Giả hành thon nhỏ, dài 30 cm, có 1-2 lá. Lá dài 20 cm, rộng 3 cm. Vòi hoa ngắn hơn lá, có 3-7 hoa, hoa to 5-8 cm, màu đỏ thần sa. Môi có tâm màu vàng, riềm có màu vàng xỉn hơn. Ra hoa vào mùa đông-xuân. Loài này có kỳ nghỉ khô ngắn hơn các loài khác cùng giống.
Lan biểu sinh, trong các vùng có bóng râm và ẩm thấp, trên độ cao 500-900 m, ở Brasil.
Cùng loài: Laelia jongheana Reichenbach
f.; Và loài Hadrolaelia jongheana (Reichenbach
f.) Chiron & V. P. Castro
Giả hành dài 5 cm, có 1 lá. Lá dài 10-15 cm.
Vòi hoa dài chừng 10 cm, có 1-2 hoa, hoa to 12-13 cm, màu hoa tử đinh hương (hiếm khi có màu trắng). Môi trắng với cái họng màu vàng đậm, riềm môi và các thùy bên màu hồng. Ra hoa vào đầu mùa xuân.
Lan biểu sinh, trong các khu rừng còn sót lại, trên độ cao 1.300-1.600 m, ở Brasil.
Sophronitis lobata
Cùng loài: Laelia lobata (Lindley) Veitch;
Và loài Hadrolaelia lobata (Lindley) Chiron & V. P. Castro
Giả hành dài 20 cm, có 1 lá. Lá dài 20 cm.
Vòi hoa dài 40 cm, có 4-7 hoa, hoa màu hoa tử đinh hương. Môi có những vân với màu đậm hơn, riềm môi gợn sóng, đỉnh môi xẻ. Ra hoa vào mùa xuân.
Thạch lan trong các khu vực gần bờ biển, ở miền đông nam Brasil.
Cùng loài: Laelia milleri Blumenschein ex Pabst;
Và loài Hoffmannseggella milleri (Blumenschein
ex Pabst) Chiron V. P. Castro
Giả hành dài 4 cm. Lá dài 6 cm, rộng 3 cm.
Vòi hoa có 2-6 hoa, hoa to 6 cm, màu đỏ hoặc màu đỏ cam. Họng môi màu vàng, riềm môi gợn sóng, Ra hoa vào mùa hè.
Thạch lan hoặc lan biểu sinh, trên độ cao 800-1.300 m, ở Brasil.
Sophronitis perrinii
Cùng loài: Laelia perrinii Lindley; Và loài
Hadrolaelia perrinii (Lindley) Chiron V. P.
Castro
Giả hành dài 15-25 cm, hai bên dẹt. Lá dài 15-25 cm. Vòi hoa dài 25 cm, có 2-6 hoa, hoa to 11-14 cm, màu đỏ hồng đậm hoặc lợt, có trường hợp màu trắng. Môi màu đỏ tươi, họng vàng.
Ra hoa vào mùa đông.
Lan biểu sinh, trên độ cao 700-900 m, ở miền đông nam Brasil.
Cùng loài: Laelia pumila (Hooker) Reichenbach
f.; Và loài Hadrolaelia pumila (Hooker)
Chiron & V. P. Castro
Giả hành dài 10 cm, có 1 lá. Lá dài 10 cm.
Vòi hoa dài 7-8 cm, có 1 hoa, hoa to 8-11 cm, màu đỏ hoa hồng. Môi có màu đỏ tía đậm, họng màu vàng. Ra hoa vào mùa xuân hoặc mùa thu.
Lan biểu sinh, mọc trên các thân cây cao trong rừng, trên độ cao 60-900 m, ở miền nam và miền đông nam Brasil.
Sophronitis purpurata
Cùng loài: Laelia purpurata Lindley; Và
loài Hadrolaelia purpurata (Lindley & Paxton)
Chiron & V. P. Castro
Giả hành trông giống cái ống suốt chỉ, dài 50 cm, có 1 lá. Lá dài 40 cm, rộng 5 cm. Vòi hoa cao 30 cm, có 2-5 hoa, hoa to 15-20 cm, cánh hoa dày, màu sắc rất bắt mắt. Các lá đài và cánh hoa màu trắng hoặc hồng lợt. Mặt ngoài của môi và đỉnh màu hồng, họng màu vàng với những vân màu đỏ tía, các thùy bên và tâm của thùy giữa màu đỏ tía đậm. Hiện loài này có nhiều màu khác nhau. Ra hoa vào mùa xuân-hè.
Lan biểu sinh, sống trên cao, trong rừng, trên độ cao 0-400 m, ở miền nam và miền đông nam Brasil.
Cùng loài: Laelia sincorana Schlechter; Và
loài Hadrolaelia sincorana (Schlechter) Chiron
& V. P. Castro.
Giả hành dài chừng 2 cm, hầu như là hình tròn, có 1 lá. Vòi hoa dài chừng 6 cm, có 1-2 hoa, hoa to 10 cm, màu đỏ tía. Môi có màu đỏ tía đậm hơn, với những miếng vá màu trắng ở họng, thùy giữa xẻ sâu. Trong nuôi trồng, cần lưu ý kỳ nghỉ khô.
Thạch lan hoặc lan biểu sinh, ở những chỗ khô ráo, trên độ cao 1.100-1.300 m, ở Brasil.
Cùng loài: Laelia tenebrosa Rolfe; Và loài
Hadrolaelia tenebrosa (Rolfe) Chiro & V. P.
Castro
Giả hành dài 30 cm, có 1 lá. Lá dài 30 cm, rộng 6 cm. Vòi hoa dài 30 cm, có 2-4 hoa, hoa to 16 cm. Các lá đài và cánh hoa màu đồng. Môi màu đỏ hoa hồng, họng có màu đậm hơn, riềm màu trắng. Ra hoa vào mùa hè.
Lan biểu sinh, dưới bóng râm, trong các khu rừng nhiều mưa ở Brasil.
Loài tương tự: Sophronitis grandis (Lindley)
van den Berg & M. W. Chase (cùng loài Laelia grandis Lindley), có lá đài và cánh hoa màu nâu vàng, và môi ngả màu trắng, với những vân màu đỏ tía.
Cùng loài: Laelia xanthina Lindley; Và loài
Hadrolaelia xanthina (Lindley) Chiron & V. P.
Castro
Giả hành dài 25 cm, to 3 cm, có 1 lá. Lá dài 30 cm, rộng 6 cm, màu xanh ngả xanh dương.
Vòi hoa cào 25 cm, có một ít hoa, hoa to 8 cm, màu vàng sậm. Môi màu trắng với cái họng màu vàng có vài đường sọc màu đỏ tía. Ra hoa vào mùa xuân hè.
Lan biểu sinh, ở Brasil.
Nguồn tài liệu: SÁCH HOA LAN ( của Bác Phạm Tiến Khoa )